4P trong Marketing là một trong những kiến thức cơ bản cốt lõi nhất được áp dụng trong hầu hết các doanh nghiệp lớn nhỏ hiện nay. Chúng bao gồm sản phẩm, giá cả, địa điểm phân phối và xúc tiến hay còn được dân trong ngành gọi với cái tên đơn giản là Marketing Mix. Vậy nó có ý nghĩa gì cũng như làm sao triển khai thực thi nó trong chiến lược kinh doanh, hãy cùng VietMoz tìm hiểu sâu hơn qua bài viết dưới đây:
4P trong Marketing là gì?
4P trong Marketing là chiến lược phát triển kinh doanh cốt lõi của bất kỳ công ty doanh nghiệp nào hiện nay. Và được thể hiện thông qua 4 chữ cái đầu tiên là P bao gồm: Product (Sản phẩm/ Dịch vụ), Price (Giá), Place (Địa điểm phân phối), và Promotion (Xúc tiến).
Khái niệm về 4P xuất hiện từ những năm 1950 khi ngành Marketing phát triển, và Neil Borden là người đã phổ biến ý tưởng về nó, bằng cách sử dụng các chiến thuật quảng cáo để thu hút người tiêu dùng tìm đến sản phẩm/ dịch vụ của họ.
Ngay khi khái niệm này được đưa ra, 4P trong Marketing đã giúp các công ty giải quyết triệt để các rào cản vật lý trong việc áp dụng sản phẩm tiếp cận gần hơn với người tiêu dùng. Đến nay, với mạng lưới Internet phủ khắp mọi nơi, các doanh nghiệp dễ dàng hơn nhiều với các xu hướng tiếp thị kỹ thuật số. Hay còn được biết đến với thuật ngữ Digital Marketing.
Tuy nhiên, không thể phủ nhận rằng 4P trong Marketing vẫn mang trong mình tầm quan trọng chủ đạo để sáng tạo nên những chiến lược mới trong việc đưa sản phẩm đến gần hơn với khách hàng và gia tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
Product (Sản phẩm)
Product đề cập đến một sản phẩm/ dịch vụ mà công ty cung cấp cho khách hàng, trong đó sản phẩm lý tưởng nhất là khi nó đáp ứng được nhu cầu hiện có của người tiêu dùng. Hoặc sản phẩm/ dịch vụ đó hấp dẫn đến mức mà người tiêu dùng tin rằng họ cần có nó hay nói đúng hơn là sản phẩm đó tạo ra nhu cầu mới.
Để thành công, các nhà Marketer cần hiểu và nắm chắc được vòng đời của sản phẩm, từ đó có kế hoạch đối phó cho từng giai đoạn trong vòng đời đó. Ngoài ra, danh mục hay loại sản phẩm cũng tiên quyết việc doanh nghiệp quyết định nên hay không nên bỏ ra một phần tiền để quảng bá nó trên thị trường.
Tất nhiên, không phủ nhận có rất nhiều sản phẩm đầu tiên đã mang lại thành công vang dội. Điển hình Apple – hãng đầu tiên tạo ra điện thoại thông minh màn hình cảm ứng có thể nghe nhạc, gọi điện và lướt mạng, đánh dấu một bước ngoặt mới trong sự phát triển công nghệ kỹ thuật hiện đại.
Một số câu hỏi mà bạn có thể áp dụng:
- Sản phẩm/ dịch vụ của bạn thỏa mãn được những nhu cầu nào cho khách hàng?
- Sản phẩm/ dịch vụ bao gồm những tính năng nào? Những tính năng nào mà khách hàng không thực sự sử dụng?
- Sản phẩm/ dịch vụ trông như thế nào, nên chọn kích thước, màu sắc ra sao?
- Tên gọi của sản phẩm/ dịch vụ là gì?
- Sản phẩm/ dịch vụ của bạn thì khác gì so với sản phẩm/ dịch vụ của đối thủ cạnh tranh?
Price (Giá)
Price (Giá cả) là chi phí mà người tiêu dùng chi trả cho một sản phẩm/ dịch vụ nhất định. Trong đó, các nhà tiếp thị sẽ cần liên kết giá cả với giá trị thực và giá trị cảm nhận của sản phẩm dựa trên chi phí sản xuất, thị phần cung ứng, chiết khấu và giá cả cạnh tranh.
Trong một số trường hợp, doanh nghiệp cũng có thể tăng giá cho sản phẩm hoặc giảm giá để người dùng có thể tiếp cận được với sản phẩm. Đôi khi thời điểm xác định việc chiết khấu hay không thực sự quan trọng, bởi không phải doanh nghiệp nào cũng đủ nguồn lực để thúc đẩy sức bán cho các điểm phân phối. Và việc giảm giá đôi khi mang lại cho doanh nghiệp nhiều khác và bán được hàng hơn, tuy nhiên nó có thể tạo ấn tượng với người dùng rằng, đây là sản phẩm kém so với mức định giá ban đầu mà nó thể hiện.
Ví dụ như UNIQLO – là nhà sản xuất quần áo mặc thường ngày. Đối thủ của họ có thể kể đến như Gap hay Zara, và họ đều có 1 đặc điểm chung đó là tạo ra các sản phẩm may mặc sử dụng hàng ngày giá rẻ.
Điểm đặc biệt khiến UNIQLO trở nên độc đáo hơn hẳn so với các đối thủ cạnh tranh đó là việc chuyên tâm tạo ra những sản phẩm sáng tạo, chất lượng cao. Và để đạt được điều này công ty đã phải trực tiếp đàm phán, cũng như xây dựng quan hệ với các đối tác sản xuất vật liệu của mình, từ đó tối ưu chi phí ở mức thấp nhất.
UNIQLO cũng không sở hữu các nhà máy sản xuất may mặc, thay vào đó họ thuê ngoài nhằm linh hoạt thay đổi đối tác sản xuất nếu địa điểm sản xuất tốt nhất thay đổi theo thời gian. Và để kiểm soát chất lượng, công ty điều đội ngũ may mặc lành nghề của mình đến các nhà máy đối tác, từ đó có sự đánh giá khách quan và trực diện hơn.
Có thể thấy, UNIQLO đã rất thông minh trong việc tạo điểm nhấn trong việc xây dựng và phát triển sản phẩm của mình tốt hơn các đối thủ cạnh tranh.
Một số câu hỏi gợi ý cho bạn áp dụng:
- Mức giá nào là phù hợp để cung cấp đến khách hàng nhưng vẫn đảm bảo là thu về được lợi nhuận?
- Làm sao để so sánh giá sản phẩm/ dịch vụ của bạn với đối thủ cạnh tranh?
- Chiết khấu nào nên được cung cấp cho khách hàng thương mại?
- Có nên giảm giá hay tăng giá cho một phân khúc khách hàng cụ thể trong thời điểm này hay không?
Place (Địa điểm phân phối)
Place là chữ P thứ 3 của 4P trong Marketing, việc xác định địa điểm nào là nơi phù hợp và thuận lợi nhất trong việc cung cấp sản phẩm ra thị trường cực kỳ quan trọng. Mục tiêu lúc này của doanh nghiệp là đưa sản phẩm của mình đến với những người tiêu dùng có khả năng mua chúng nhất.
Trong một số trường hợp, địa điểm phân phối có thể đề cập đến việc đặt một sản phẩm trong một số cửa hàng nhất định, nhưng nó cũng có thể đề cập đến việc đặt sản phẩm lên các chương trình truyền hình, trang web nhằm kích thích sự chú ý của người dùng đến sản phẩm.
Thông thường để hàng hóa sản phẩm/ dịch vụ được tiêu thụ, doanh nghiệp cần có các thành phần tham gia hỗ trợ vào việc phân phối bao gồm:
- Nhà sản xuất, các trung gian phân phối (đại lý, nhà bán buôn, bán lẻ) và người tiêu dùng.
Nhìn vào các thành phần này cho thấy, mỗi doanh nghiệp có thể chọn 1 trong 2 loại kênh phân phối đó là trực tiếp, gián tiếp. Đối với kênh phân phối trực tiếp, được hiểu là nhà sản xuất bán sản phẩm đến người tiêu dùng mà không cần phải thông qua bất kỳ trung gian phân phối nào.
Ngược lại, đối với kênh phân phối gián tiếp thì nhà sản xuất không cần phải đầu tư ngân sách lớn vào hoạt động phân phối. Thay vào đó, doanh nghiệp sẽ tiến hành tận dụng các trung gian phân phối để cung ứng sản phẩm đến người tiêu dùng. Tuy nhiên, nhược điểm của kênh này là khó khăn trong việc kiểm soát các trung gian, và người tiêu dùng có thể phải chi trả với mức giá cao hơn để nhận được sản phẩm/ dịch vụ.
Một số câu hỏi gợi ý để bạn áp dụng:
- Người mua có thể tìm kiếm và mua sản phẩm/ dịch vụ của bạn ở đâu?
- Kênh phân phối nào mà bạn có thể tiếp cận nhằm giúp khách hàng tìm và mua được sản phẩm/ dịch vụ?
- Bạn có cần bổ sung thêm lực lượng bán hàng hay không?
- Đối thủ cạnh tranh của bạn đang sử dụng kênh phân phối nào, và làm sao để bạn học hỏi từ họ?
Promotion (Xúc tiến)
Promotion là thành phần cuối cùng của 4P trong Marketing, bao gồm quảng cáo, quan hệ công chúng và các chiến lược khuyến mại. Mục tiêu của xúc tiến là tiết lộ cho người tiêu dùng lý do tại sao họ cần nó và tại sao họ nên trả tiền để có nó.
Các Marketer có xu hướng kết hợp các yếu tố quảng cáo và vị trí với nhau để họ có thể tiếp cận được đối tượng khách hàng cốt lõi của mình.
Ví dụ: Trong thời đại kỹ thuật số phát triển như hiện nay, các yếu tố địa điểm, sản phẩm, giá dễ dàng được kích hoạt thông qua việc quảng cáo nhắm mục tiêu tương ứng với một chiến dịch nhất định.
Có thể thấy nhờ xúc tiến mà hoạt động mua – bán diễn ra nhanh hơn, cũng như doanh nghiệp dễ dàng trong việc định vị thương hiệu của mình cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường lúc bấy giờ.
Một số câu hỏi gợi ý mà bạn cần quan tâm:
- Bạn có thể đưa các thông điệp tiếp thị nào nhằm hướng đến thị trường mục tiêu của mình ở đâu và khi nào?
- Bạn sẽ tiếp cận khách hàng thông qua những hình thức, nền tảng quảng cáo nào?
- Thời điểm nào là tốt nhất để quảng cáo? Có yếu tố hay vấn đề nào có thể tác động đến chương trình khuyến mãi tiếp theo của bạn hay không?
- Đối thủ cạnh tranh của bạn đang thực hiện khuyến mãi như thế nào? Và điều đó ảnh hưởng như thế nào đến sự lựa chọn hoạt động quảng cáo của bạn?
Tầm quan trọng của chiến lược 4P trong Marketing
Tạo quảng cáo phù hợp cho từng chiến dịch
Dựa trên 4 thành phần là sản phẩm, giá, địa điểm và xúc tiến khi được kết hợp đúng cách sẽ giúp Marketer dễ dàng hơn trong việc tạo một quảng cáo phù hợp cho sản phẩm. Cũng như hướng đến nhu cầu của khách hàng một cách toàn diện từ đó thu hút được lòng trung thành của người tiêu dùng.
Mở rộng mức độ nhận diện thương hiệu
4P trong Marketing còn nâng cao giá trị của thương hiệu, định vị mức độ uy tín của công ty trên thị trường lúc bấy giờ. Điều này được thể hiện thông qua các chiến dịch quảng cáo sản phẩm doanh nghiệp tiếp cận đến nhiều khách hàng hơn.
Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh
Với thị trường cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp lại luôn chủ động sáng tạo, tìm tòi để phát triển chất lượng cho sản phẩm của mình. Việc sử dụng 4P trong Marketing được coi là 1 chiến lược thông minh, tạo lợi thế cạnh tranh lâu dài cho doanh nghiệp.
Gia tăng lợi ích cho người dùng
Hơn hết, 4P trong Marketing còn định hình cho doanh nghiệp từng bước phát triển bao gồm việc tìm hiểu và nghiên cứu thị trường kỹ càng, cũng như nắm được nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng. Điều này cực kỳ có lợi trong việc sáng tạo, sửa đổi các sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu mong muốn của người tiêu dùng.
Ưu và nhược điểm của 4P trong marketing
Ưu điểm
Có thể thấy chiến lược kinh doanh 4P trong Marketing không khó để có thể hình dung. Tuy nhiên một chiến lược thực sự tốt là khi nó dễ giải thích, dễ sửa đổi được nếu gặp phải một số điều kiện xảy ra không như mong muốn. Dưới đây là một số ưu điểm mà bạn cần quan tâm:
Các thông số đo lường được
Dễ dàng giải thích cũng như truyền đạt các thành phần trong kế hoạch, thông qua các số liệu đo lường được.
Dễ tiếp cận và đặt mục tiêu
Cho phép các nhà quản trị đặt ra các mục tiêu theo từng giai đoạn và lên kế hoạch thực hiện chúng.
Khả năng kiểm soát linh hoạt
Đảm bảo sự vận hành trơn tru cho doanh nghiệp và có thể duy trì một phương thức kiểm soát đơn giản trong môi trường kinh doanh. Chiến lược kinh doanh này có thể cạnh tranh thành công trước cả các đối thủ lẫn sản phẩm của họ.
Khả năng mở rộng tầm nhìn dài hạn
Thuận tiện trong việc xác định các cơ hội cần khám phá cũng như tránh được các rủi ro, cho phép doanh nghiệp có tầm nhìn xa hơn về tương lai thông qua các thành phần của 4P trong Marketing.
Nhược điểm
Tạo cảm giác quá tải về thông tin
Đôi khi việc áp đặt thông điệp truyền tải đến khách hàng quá nhiều về sản phẩm sẽ khiến khách hàng cảm thấy khó chịu. Nhất là những thông điệp không mang lại giá trị gì nhiều đến nhu cầu của khách hàng.
Dễ bị bỏ qua
Với xu hướng Marketing hiện đại ngày nay, thật không khó để tiếp cận những nội dung được quảng bá từ cũ đến mới, và được thay đổi liên tục ngay trên mạng lưới Internet. Cũng vì thế mà người dùng rất dễ để bỏ qua chúng.
Tính cạnh tranh cao
Cạnh tranh ngày càng khốc liệt, khi mà doanh nghiệp nào cũng chạy đua trong việc mở rộng phạm vi tiếp cận người dùng nhiều nhất có thể. Tuy nhiên, nó cũng đòi hỏi doanh nghiệp nhiều yếu tố bao gồm nguồn lực từ tài chính đến nhân sự, bối cảnh thị trường kinh doanh lúc bấy giờ.
4P trong Marketing chữ nào là quan trọng nhất?
Như vậy, chúng ta đều hiểu rằng 4P đòi hỏi quá trình tiếp thị liên tục, tuy nhiên thành phần nào mới thực sự là chìa khóa gia tăng doanh số. Một số người trong ngành cảm thấy xúc tiến khuyến mãi mới là quan trọng nhất, tuy nhiên quảng cáo vẫn chỉ là công cụ hỗ trợ để khách hàng tiếp cận gần hơn với sản phẩm/ dịch vụ. Và trên thực tế giá cả hay địa điểm phân phối phụ thuộc vào khách hàng mục tiêu, trong đó khách hàng mục tiêu lại là người quyết định chất lượng sản phẩm và giá cả.
Vậy mấu chốt để xác định được khách hàng mục tiêu là gì? Đó chính là sản phẩm, rằng chúng ta cần tập trung vào sản phẩm ngay cả khi ý tưởng về nó mới bắt đầu hình thành. Nói đúng hơn, sản phẩm là điểm khởi đầu của tất cả các thành phần tiếp theo, vì vậy theo ý kiến cá nhân sản phẩm là điểm quan trọng nhất của 4P trong Marketing.
Cách phát triển chiến lược Marketing mix
Như nội dung trên bài có đề cập thì 4P trong Marketing là sự kết hợp của 4 yếu tố: sản phẩm, giá, địa điểm và xúc tiến. Đồng nghĩa với việc, khi phát triển chiến lược Marketing Mix bạn sẽ cần bám sát vào 4 yếu tố này. Cụ thể như sau:
Tham gia nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm
Đầu tiên, chúng ta cần hiểu rằng việc xúc tiến của bạn liệu có thành công hay không, phụ thuộc nhiều vào sản phẩm của bạn. Nhằm đảm bảo tiến trình chiến lược đi đúng hướng, doanh nghiệp cần nắm được những lợi ích giá trị của nó, và câu chuyện đằng sau việc doanh nghiệp bạn tạo nên sản phẩm này.
Những phương pháp hay nhất mà bạn cần thực hiện, để đảm bảo về mặt sản phẩm tốt nhất là:
- Tham gia vào việc nghiên cứu thị trường, thông qua việc thập dữ liệu nhu cầu người mua, người tiêu dùng của bạn. Điều này cực kỳ quan trọng, trong việc hình thành những tính năng lợi ích cho sản phẩm.
- Nói chuyện trực tiếp với khách hàng hiện tại, tìm hiểu những vấn đề mà trong dòng sản phẩm của bạn chưa đáp ứng được nhu cầu của họ.
- Theo dõi xu hướng ngành hàng nhằm xác định nhu cầu tiềm năng trong tương lai mà doanh nghiệp bạn có thể tham gia.
- Cho khách hàng thử nghiệm sản phẩm để xem họ cảm thấy như thế nào và liệu nó có thực sự giải quyết được vấn đề, thỏa mãn nhu cầu đó của họ hay không.
Với những phương pháp này là tiền đề đề đảm bảo cho những nỗ lực tiếp theo của bạn thực sự có giá trị, cũng như chắc chắn hơn việc ra mắt sản phẩm của bạn sẽ thành công.
Xác định mô hình định giá của bạn
Để lựa chọn một mức giá cho sản phẩm không hề dễ dàng bởi nó là tổng hòa của nhiều thứ liên quan. Tuy nhiên, nếu bạn đã nghiên cứu thị trường kỹ lưỡng trước đó, thì sẽ trả lời được các câu hỏi cần thiết trong mục này. Nhưng bạn vẫn phải tính đến chi phí của mình nhằm tối đa hóa doanh số bán hàng và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong bước này, bạn nên làm việc với nhóm sản phẩm nhằm đảm bảo sản phẩm được phát triển theo hướng tiết kiệm chi phí và đảm bảo lợi nhuận ở mức giá mục tiêu của bạn. Hoặc bạn có thể tham khảo ý kiến từ các chuyên gia tài chính để xác định dự báo bán hàng thực tế nhằm đóng góp vào việc định giá sản phẩm chính xác hơn. Ngoài ra, bạn cũng cần cộng tác với nhóm bán hàng của mình nhằm xác định chiến lược chiết khấu phù hợp.
Cuối cùng là quan tâm đến giá trị cảm nhận của khách hàng. Trường hợp sản phẩm của bạn ít cạnh tranh, và khách hàng khó lòng tìm kiếm được lợi ích thay thế thông qua các sản phẩm/ dịch vụ khác. Bạn hoàn toàn có thể định giá sản phẩm của mình ở mức cao hơn.
Chọn các kênh phân phối
Sau khi đã hoàn tất 2 bước trên, bạn tiến hành xác định địa điểm phân phối, nơi mà người tiêu dùng có thể đến và mua được sản phẩm của bạn. Địa điểm này không nhất thiết là cửa hàng, các nhà phân phối mà còn là các kênh bán trực tuyến chẳng hạn.
Để lựa chọn được đâu là kênh phân phối hiệu quả nhất, bạn cần đảm bảo:
- Xác định sản phẩm có giá tốt nhất ở vị trí bán nào, là cửa hàng, là nhà phân phối bán lẻ của bạn, là trang web…hoặc kết hợp áp dụng tất cả.
- Xác định vị trí địa lý thuận lợi mà bạn dễ dàng đáng ứng nhu cầu nhanh và thuận tiện nhất.
- Thỏa thuận lợi nhuận, chiết khấu và giá bán lẻ với những người bán lại hay các nhà bán lẻ.
- Tìm ra nhóm nhân viên bán hàng đảm bảo việc bán sản phẩm/ dịch vụ để đạt được các mục tiêu của mình.
Chọn chiến thuật quảng cáo
Sau cùng, bạn cần quảng bá sản phẩm của mình đến với khách hàng mục tiêu. Đây là bước cần thiết ngay khi các yếu tố sản phẩm, giá cả và địa điểm đã hoàn thành.
Tuy nhiên trong bước này, bạn sẽ cần xem xét chọn loại kênh quảng cáo nào là phù hợp nhất cho sản phẩm, cũng như tiếp cận đúng với tệp khách hàng mục tiêu của mình.
Một số gợi ý cho bạn trong việc sử dụng kênh khuyến mại:
- Nỗ lực tiếp thị nội dung thông qua trang web.
- Quan hệ công chúng, liên kết hợp tác với các chi nhánh, tổ chức và người có ảnh hưởng trong xã hội.
- Sử dụng và quảng cáo trên các nền tảng mạng xã hội như LinkedIn, Facebook và Instagram.
- Quảng cáo Google Ads, quảng cáo trên các chương trình kênh truyền hình trực tuyến.
- Tổ chức sự kiện…
Trên thực tế, mỗi một công ty lại chọn cho mình những hướng Marketing khác nhau. Một số thì sử dụng kết hợp các loại hình kênh để quảng bá cho một sản phẩm nhất định, trong khi những doanh nghiệp khác lại lựa chọn quảng bá kết hợp cho toàn công ty từ sản phẩm đến hình ảnh thương hiệu.
Tuy nhiên, dù là theo định hướng chiến lược như thế nào thì mỗi công ty vẫn cần gắn kết đầy đủ cả 4 thành phần trong Marketing Mix.
Nói chung, mỗi thành phần đều có những vai trò quan trọng nhất định, thiếu 1 trong số đó thì không thế đạt được mục tiêu kinh doanh cho doanh nghiệp.
Casetudy: Chiến lược Marketing 4P của Starbucks tại Việt Nam
Starbucks được biết đến là một thương hiệu cà phê trong ngành F&B số một thế giới, xét về cả độ phủ, chiến lược và định hướng phát triển. Vậy Starbucks đã thực hiện chiến lược Marketing 4P như thế nào để đạt được thành công như ngày hôm nay?
Product – Chiến lược về sản phẩm
Starbucks tập trung các sản phẩm đồ uống là cà phê, trà, đồ nướng, sinh tố, frappuccino…kết hợp một số loại đồ uống và mặt hàng khác như bình giữ nhiệt…
Có thể thấy, Starbucks luôn thay mình trong việc đổi mới sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Trong đó, các loại cà phê lại được phân chia theo nhiều nhóm phân khúc khách hàng khác nhau. Điều này thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng ở trên toàn thế giới không riêng gì ở Việt Nam.
Tiêu chí về sản phẩm cốt lõi là cà phê của Starbucks:
- Dựa trên loại hạt cà phê
- Dựa trên mức độ rang
- Dựa trên mức độ caffeine
- Dựa trên mùi vị
Trên từng giai đoạn cụ thể, Starbucks luôn có sự đổi mới trong menu hoặc cho ra mắt các sản phẩm thuộc phiên bản giới hạn…thu hút, giữ chân khách hàng. Thương hiệu cũng quan tâm đến văn hóa của từng vùng miền nhằm đề ra các chiến lược sản phẩm sao cho phù hợp nhất.
Price – Chiến lược định giá
Starbucks sử dụng chiến lược định giá cao cấp, tập trung vào tệp khách hàng tầm trung trở lên. Điều này tác động trực tiếp đến chiến lược cạnh tranh, cũng như duy trì hình ảnh thương hiệu cao cấp của mình.
Để tối ưu hóa lợi nhuận, thương hiệu sử dụng chiêu thức “upsize”, với mức giá hấp dẫn khiến khách hàng lựa chọn cỡ cốc uống to hơn. Tuy nhiên, Starbucks vẫn hướng đến sản phẩm tốt đi kèm với giá thành cao.
Place
Nắm được thói quen sử dụng cà phê thường xuyên của dân văn phòng, Starbucks đặt cửa hàng gần hoặc trong các tòa nhà làm việc của họ. Nhờ đó mà thương hiệu đã mở rộng thị phần một cách chóng mặt.
Hiện nay, Starbucks có mặt tại hơn 40.000 cửa hàng lớn nhỏ phân phối sản phẩm trực tiếp tại các tiệm cà phê kết hợp các hình thức phân phối đặt hàng trực tuyến và các nhà bán lẻ.
Tại Việt Nam, Starbucks chú trọng không gian cửa hàng phải thật sang trọng cũng như vị trí đắc địa nhằm thu hút nhiều khách hàng hơn.
Promotion
Các hình thức xúc tiến bán của Starbucks chủ yếu tập trung vào các hình thức sau:
- Truyền miệng, quảng cáo, chương trình khuyến mãi, quan hệ công chúng.
Starbucks sử dụng gift card ngay trong chiến lược PR thương hiệu của mình và đã thu hút được một lượng lớn khách hàng mới. Cũng như tập trung đẩy mạnh các sự kiện khai trương cửa hàng, cho ra mắt sản phẩm mới như bình giữ nhiệt, cốc giữ nhiệt…Điều này thu hút đông đảo khách hàng quan tâm.
Có thể thấy, Starbucks là 1 ví dụ điển hình của việc áp dụng 4P trong Marketing thành công, cũng như khẳng định vị trí số 1 trên thị trường kinh doanh cà phê – đồ uống cao cấp lúc này.
Kết luận
Trên đây là toàn bộ nội dung thông tin được chúng tôi dịch và tổng hợp từ những tài liệu của nước ngoài, hy vọng bạn sẽ có cái nhìn đầy đủ hơn về chiến lược 4P trong Marketing. Nếu bạn có điều gì thắc mắc về chủ đề này, bạn vui lòng để lại bình luận ngay dưới bài viết, chúng tôi sẽ cố gắng phản hồi sớm nhất. Cảm ơn bạn đã đọc bài!
Nguồn: vietmoz.edu.vn
Bản quyền thuộc về Đào tạo SEO VietMoz
Vui lòng không copy khi chưa được sự đồng ý của tác giả
Nguồn tài liệu tham khảo: